Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành là vào năm 1987. Tuy nhiên có những phần đất lâu đời đã có từ rất lâu về trước vẫn đang được người dân sử dụng. Bởi vậy, hiện nay đang có rất nhiều hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng những phần đất mặc dù không có vi phạm, tranh chấp về đất đai nhưng lại không có giấy tờ liên quan và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Vậy hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ thì có được cấp Giấy chứng nhận không?
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đối với đất không có giấy tờ
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013.
Trường hợp 1: Cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không vi phạm pháp luật đất đai sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai sẽ được cấp Giấy chứng nhận nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004;
– Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
Căn cứ để xác định đất ổn định
Một trong những điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận là hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng đất đã được sử dụng ổn định. Vậy như thế nào là đất ổn định? Vấn đề này được quy định rõ ràng tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013.
Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Trong trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
Trong trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.