Từ ngày 01/9/2021, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chính thức có hiệu lực và có những nội dung về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đáng chú ý sau đây:
1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thông tư 06/2021 bổ sung quy định: “Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
Điều này có nghĩa, những Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động sẽ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội này sẽ dựa theo hợp đồng lao động đã ký nhưng tuân theo nguyên tắc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.
Trong khí đó, nếu chỉ là Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì hàng tháng đóng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Về mức hưởng chế độ ốm đau
* Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài thì bổ sung quy định mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng (hiện nay không quy định mức tối đa).
* Đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động
Bổ sung quy định sau đây:
Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
3. Làm rõ trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với lao động nam
Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“c) Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.
d) Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Việc bổ sung quy định này nhằm làm rõ quy định về trợ cấp một lần khi sinh con tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
…
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Như vậy, trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia bảo hiểm xã hội mà người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người chồng đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 02 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
4. Về thời gian hưởng chế độ thai sản
Thông tư 06/2021 bổ sung vào Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định sau: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
Đồng thời bổ sung quy định: Trường hợp thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng chế độ đối với các trường hợp:
+ Nghỉ chế độ đi khám thai
+ Nghỉ chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
+ Nghỉ chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
+ Nghỉ chế độ của lao động nam có vợ sinh con.
5. Về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu
Khoản 19 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung khoản 3a sau Khoản 3 Điều 20 Thông tư 59/2015 như sau:
Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP.
6. Bổ sung quy định về trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Khoản 23 Điều 1 Thông tư 06/2021 bổ sung cuối Khoản 1 Điều 25 Thông tư 59/2015 như sau:
Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết.
Khi giải quyết chế độ tử tuất nếu hồ sơ của thân nhân người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
Việc xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội được xác định tại tháng người lao động chết. Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Ngoài những nội dung trên, thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như: thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau; Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản; Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản; Điều kiện hưởng lương hưu; Mức lương hưu hàng tháng; Hưởng trợ cấp tuất một lần; Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995…