Toà nhà 34T, Hoàng Đạo Thuý, KĐT Trung Hoà Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Hotline : 024 6658 5265

Tin tức Lãi suất quá hạn và quy định pháp luật hiện hành

1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập từ ngày 01-01-2006 đến trước ngày 01-01-2017, khi giải quyết tranh chấp, tiền lãi đối với nợ gốc quá hạn và thời gian tính lãi đối với nợ gốc quá hạn được xác định như sau:

a. Tiền lãi đối với nợ gốc quá hạn

* Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ (thời điểm xét xử sơ thẩm) tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn. Nguyên tắc tính lãi đối với nợ gốc quá hạn là chỉ tính lãi trên nợ gốc quá hạn, không tính lãi trên lãi. Tiền lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả = (Nợ gốc quá hạn chưa trả) x (Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tính theo năm) x (Thời gian chậm trả tính theo ngày từ thời điểm chậm trả nợ đến thời điểm xét xử sơ thẩm)/(Tổng số ngày trong năm).

** Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận tương ứng với thời gian chậm trả từ khi nợ quá hạn đến thời điểm trả nợ (thời điểm xét xử sơ thẩm). Trường hợp không có thỏa thuận thì lãi đối với nợ gốc quá hạn bằng 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ (thời điểm xét xử sơ thẩm) tương ứng với thời gian chậm trả từ khi nợ quá hạn đến thời điểm trả nợ (thời điểm xét xử sơ thẩm). Nguyên tắc tính lãi đối với nợ gốc quá hạn là chỉ tính lãi trên nợ gốc quá hạn, không tính lãi trên lãi. Lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận) hoặc (150% x lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả).

b. Thời gian tính lãi đối với nợ gốc quá hạn

* Trường hợp vay không có thời hạn thì thời gian tính lãi đối với nợ gốc quá hạn bắt đầu kể từ khi đòi nợ (phát sinh tranh chấp) (ngày tiếp theo của ngày đòi nợ, ngày phát sinh tranh chấp) đến thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày tuyên án sơ thẩm);

** Trường hợp vay có thời hạn thì thời gian tính lãi đối với nợ gốc quá hạn bắt đầu kể từ khi hết thời hạn vay (ngày tiếp theo của ngày hết hạn vay) đến thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày tuyên án sơ thẩm), trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với giao dịch dân sự được xác lập từ ngày 01-01-2017, khi giải quyết tranh chấp, tiền lãi đối với nợ gốc quá hạn và thời gian tính lãi đối với nợ gốc quá hạn được xác định như sau:

a. Tiền lãi đối với nợ gốc quá hạn

* Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả tiền lãi đối với nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (10%/năm của khoản tiền vay) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả từ khi nợ quá hạn đến thời điểm trả nợ (thời điểm xét xử sơ thẩm), trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

** Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả tiền lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả theo mức lãi suất bằng 150% mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Tiền lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận) hoặc (150% x lãi suất vay theo hợp đồng) x (thời gian chậm trả), trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Trường hợp đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ lãi trên nợ gốc trong hạn thì bên vay có nghĩa vụ trả tiền lãi đối với phần tiền lãi quá hạn chưa trả bằng 50% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Tiền lãi đối với phần tiền lãi chậm trả = (Tiền lãi quá hạn chưa trả) x (Lãi suất nợ lãi chậm trả theo thỏa thuận tính theo năm hoặc Trần lãi suất nợ lãi chậm trả tính theo năm là 5%/năm) x (Thời gian chậm trả tính theo ngày từ thời điểm chậm trả nợ đến thời điểm xét xử sơ thẩm)/(Tổng số ngày trong năm).

Phương án 1: a) Các bên chỉ có thể thoả thuận lựa chọn về việc nhập lãi vào nợ gốc một lần tại thời điểm đến hạn trả nợ để tính lãi của thời gian vay tiếp theo. Các trường hợp khác đều phải tính nợ gốc theo lãi suất nợ quá hạn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Phương án 2: b) Các bên có thể thoả thuận về việc nhập lãi vào nợ gốc một hoặc nhiều lần để tính lãi của thời gian vay tiếp theo. Nợ gốc sau khi được nhập lãi được tính lãi theo lãi suất nợ quá hạn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

c. Thời gian tính lãi đối với nợ gốc quá hạn được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này.

Trường hợp giao dịch, hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với nợ gốc quá hạn, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất trung bình của loại vay tương ứng của ít nhất 03 tổ chức tín dụng có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Đặt Lịch Hẹn

Quý khách vui lòng chọn lịch hẹn