Toà nhà 34T, Hoàng Đạo Thuý, KĐT Trung Hoà Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Hotline : 024 6658 5265

Tin tức Nên tặng cho hay để thừa kế quyền sử dụng đất cho con?

Tặng cho, để lại thừa kế quyền sử dụng đất cho con là hình thức chuyển quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con. Dưới đây là quy định liên quan đến vấn đề khi cha mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con thì nên tặng cho hay để thừa kế. Theo đó, không có phương án nào có ưu điểm tuyệt đối mà tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của mỗi hộ gia đình để lựa chọn phương án tốt nhất.

Lưu ý: Việc chuyển quyền sử dụng đất theo hình thức thừa kế chỉ được thực hiện khi cha mẹ chết, còn theo hình thức tặng cho được thực hiện khi cha mẹ còn sống.

1. Điểm chung của tặng cho và để lại thừa kế quyền sử dụng đất cho con

* Về điều kiện thực hiện quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

* Về thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

2. Một số ưu, hạn chế của tặng cho quyền sử dụng đất

* Ưu điểm:

- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của cha, mẹ hoặc tài sản chung của cha mẹ thì cha mẹ có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho bất kỳ người con nào mà không bị pháp luật cấm hay hạn chế quyền. Còn đối với thừa kế, cho dù cha mẹ đã có di chúc để lại toàn bộ quyền sử dụng đất cho một người con thì những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015) vẫn có thể nhận được một phần trong khối di sản đó. Khi đó, ý chí của người để lại thừa kế sẽ không được thực hiện hoàn toàn đầy đủ.

- Có quyền lập hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện. Ví dụ điều kiện về nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ, không đuổi cha mẹ ra khỏi nhà…

- So với thừa kế, nhất là thừa kế theo pháp luật thì tặng cho nhà đất ít xảy ra tranh chấp giữa những người con hơn vì quyền tặng cho ai, diện tích bao nhiêu, khi nào tặng cho,… đều do cha mẹ quyết định.

* Hạn chế:

- So với thừa kế theo pháp luật có thể gây ra mâu thuẫn giữa những người con nếu không được chia đều về quyền và lợi ích. Điều này khá dễ hiểu vì trong nhiều gia đình cha mẹ sẽ ưu tiên một hoặc một số người con hơn những người còn lại.

3. Một số ưu, hạn chế của để lại thừa kế quyền sử dụng đất

* Ưu điểm:

- Đối với thừa kế theo pháp luật, nếu cha mẹ không có sự ưu tiên cho một hay một số người con thì việc chia thừa kế theo pháp luật bảo đảm tính công bằng, không gây mất đoàn kết (chia đều)

- So với tặng cho không có điều kiện như phải chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ,… thì để thừa kế theo di chúc có ưu điểm ở chỗ nếu con không thực hiện đúng nghĩa vụ, đúng bổn phận cha mẹ có quyền thay đổi nội dung di chúc (thay đổi người thừa kế, diện tích hưởng,…)

* Hạn chế:

- Việc sang tên chỉ có hiệu lực sau khi cha mẹ chết nên có thể phát sinh một số rủi ro mà cha mẹ không thể biết và lường trước được như tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở giữa những người thừa kế với nhau, nhất là khi nội dung di chúc chỉ cho một người mà trong đó không có người hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.


Đặt Lịch Hẹn

Quý khách vui lòng chọn lịch hẹn