1. Điều kiện trở thành công ty đại chúng
Theo Điều 32 Luật Chứng khoán 2019, công ty cổ phần là công ty đại chúng nếu thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
- Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải cổ đông lớn nắm giữ; hoặc
- Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo quy định của pháp luật.
So với Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010, điều kiện buộc công ty cổ phần phải có cổ phiếu được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đã bị loại bỏ trong Luật Chứng khoán 2019.
2. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Theo quy định tại Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010, quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng chỉ quy định chung cho các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Điều 15 của Luật Chứng khoán năm 2019 đã phân chia điều kiện của từng loại hình công ty là công ty cổ phần và công ty đại chúng.
- Công ty cổ phần phải có tối thiểu 30 tỷ đồng vốn điều lệ để chào bán cổ phiếu lần đầu. Đây là điều kiện mới, thắt chặt hơn đối với các doanh nghiệp muốn tiến hành chào bán chứng khoán ra công chúng (Trước đây, con số này chỉ là 10 tỷ đồng). Bên cạnh đó, cổ đông lớn trước thời điểm chào bán phải cam kết cùng nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của công ty đó tối thiểu 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán; tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán; cổ phiếu của tổ chức phát hành phải được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam sau khi kết thúc đợt chào bán.
- Công ty đại chúng nếu muốn chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, ngoài đảm bảo một số điều kiện như với lần phát hành đầu tiên phải đáp ứng thêm một số điều kiện như: Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh theo quy định.
3. Bổ sung thêm nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán
So với Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010, tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 đã quy định thêm các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chứng khoán dưới đây:
- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo.
- Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.
- Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
4. Quy định về thủ tục cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Thay vì Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp qua một đầu mối là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010, theo Luật Chứng khoán 2019, sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Tăng cường minh bạch thông tin
Để khắc phục bất cập, hạn chế của Luật Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010, đồng thời tiếp cận với thông lệ quốc tế, nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch của thị trường chứng khoán, ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật như giao dịch nội gián, thâu tóm doanh nghiệp bất hợp pháp..., Luật Chứng khoán năm 2019 đã có nhiều nội dung mới về công bố thông tin.
Theo đó, Luật Chứng khoán năm 2019 bổ sung các đối tượng phải công bố thông tin như tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng; tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp; cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ...
6. Thống nhất một sở giao dịch chứng khoán
Để bảo đảm tính thống nhất, giảm bớt đầu mối quản trị, điều hành và minh bạch, rõ ràng trong áp dụng quy định của pháp luật, Luật Chứng khoán năm 2019 quy định theo hướng chỉ có một sở giao dịch chứng khoán duy nhất. Đây là doanh nghiệp rất đặc thù nên đã quy định cụ thể trong Luật về thẩm quyền thành lập, quyền hạn và nghĩa vụ cơ bản. Những biến động về thị trường có thể ảnh hưởng đến an ninh, an toàn tiền tệ của quốc gia, nên để bảo đảm Nhà nước giữ vai trò chỉ đạo, chi phối, Luật quy định Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
7. Tăng chế tài xử lý vi phạm
Để gia tăng tính răn đe đối với các vi phạm, ngoài tăng mức phạt tiền, điểm mới tại Luật Chứng khoán năm 2019 là cấm đối tượng vi phạm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn; cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán…