Toà nhà 34T, Hoàng Đạo Thuý, KĐT Trung Hoà Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Hotline : 024 6658 5265

Tin tức Xử lý phần vốn góp khi thành viên công ty chết (Phần I)

Trong quá trình hoạt động của công ty, nhiều biến động diễn ra sẽ tác động đến dòng tiền trong doanh nghiệp, trong đó phần vốn góp và các thành viên trong công ty sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều. Một trong số những biến động có thể xảy ra là khi thành viên công ty chết. Khi thành viên công ty chết, phần vốn mà họ đã góp vào công ty sẽ đi về đâu?

Căn cứ pháp lý

- Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan;

- Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dân liên quan;

- Luật Hôn nhân gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Xử lý phần vốn góp khi thành viên chết

Các nhà làm luật khi xây dựng Luật Doanh nghiệp đã dự liệu một số trường hợp có thể xảy ra có thể ảnh hưởng đến khoản vốn góp trong công ty, quy định tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Trong đó, Khoản 1 và Khoản 5 quy định về trường hợp khi thành viên công ty chết. Theo đó:

- Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật (sau đây gọi chung là người thừa kế) sẽ trở thành thành viên công ty.

- Trường hợp thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế thì sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ tài sản, phần vốn góp đó sẽ thuộc về Nhà nước (quy định tại Điều 622 Bộ luật dân sự 2015).

Thừa kế theo di chúc

Trong trường hợp thành viên góp vốn chết và để lại di chúc, người có tên trong di chúc được thừa kế khoản vốn góp vào công ty sẽ trở thành thành viên hợp pháp của công ty. Khi có di chúc, việc phân chia di sản thừa kế khá đơn giản vì đã xác định được ý nguyện của người quá cố. Di chúc được lập hợp pháp được Nhà nước công nhận và Pháp luật bảo vệ.

Thừa kế theo pháp luật

Trong trường hợp thành viên chết mà không có di chúc thì khoản vốn góp sẽ được chuyển giao cho những người thừa kế theo pháp luật.

Bộ luật dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ/chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

- Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý:

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trường hợp người thừa kế là người chưa thành niên hoặc người bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của người thừa kế có quyền định đoạt đối với khoản vốn góp mà người thừa kế được thừa kế. Tuy nhiên cần lưu ý, việc định đoạt này phải nhằm phục vụ nhu cầu, vì lợi ích của người được thừa kế.

Đặt Lịch Hẹn

Quý khách vui lòng chọn lịch hẹn