Toà nhà 34T, Hoàng Đạo Thuý, KĐT Trung Hoà Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Hotline : 0989 244 558

Tin tức Giám đốc, Tổng giám đốc và Chủ tịch trong công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp hiện hành

Giám đốc, Tổng giám đốc và Chủ tịch là những chức vụ quan trọng trong doanh nghiệp, với tất cả các mô hình công ty. Vậy Giám đốc, Tổng giám đốc và Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết sau của sẽ giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này.

1. Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp năm 2020.

2. Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên

Căn cứ theo Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2020 Chủ tịch Công ty được quy định như sau: “Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”

Quyền của Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên theo pháp luật doanh nghiệp quy định:

­ Nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty;

­ Nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

­ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Nghĩa vụ của chủ tịch Công ty TNHH một thành viên theo pháp luật doanh nghiệp quy định:

­ Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

­ Tuân thủ Điều lệ công ty.

­ Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.

­ Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

Ngoài các quyền và nghĩa vụ trên thì quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên được quy định cụ thể trong Điều lệ của chính công ty.

3. Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên là gì?

Căn cứ theo Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020 Giám đốc và Tổng giám đốc được quy định như sau:

­ Giám đốc, Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.

­ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

­ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.

Về quyền của Giám đốc, Tổng giám đốc theo pháp luật doanh nghiệp quy định:

­ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty

­ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của Công ty, trừ trường hợp Điều lệ Công ty có quy định khác;

­ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong Công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

­ Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;

­ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức Công ty;

­ Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

­ Tuyển dụng lao động;

­ Quyền khác được quy định tại Điều lệ Công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.

Nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc theo pháp luật doanh nghiệp quy định:

­ Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;

­ Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;

­ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;

­ Nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ Công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.

4. Điều kiện nào để trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch Công ty TNHH?

­ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

­ Không thuộc đối tượng không có quyền quản lý công ty được quy định tại khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

­ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty.

­ Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác.

Từ các quy định của pháp luật về Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch Công ty TNHH, phải lưu ý thêm về điều kiện của pháp luật với các chức danh này như phải đầy đủ năng lực hành vi dân sự và theo như Điều lệ của Công ty quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của về Quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch trong Công ty TNHH Một thành viên theo pháp luật hiện hành". Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hay cần được tư vấn hỗ trợ quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty luật TNHH Tuệ Vinh (APTlaw) để nhanh chóng được giải đáp.

Gửi bình luận

Đặt Lịch Hẹn

Quý khách vui lòng chọn lịch hẹn