Toà nhà 34T, Hoàng Đạo Thuý, KĐT Trung Hoà Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

Hotline : 0989 244 558

Tin tức Hợp đồng, giao dịch của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với những người có liên quan

Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan

1. Khái niệm “Người có liên quan”

Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có định nghĩa về “người có liên quan”. Theo đó, người có liên quan có thể là tổ chức hoặc cá nhân mà họ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

· Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;

· Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;

· Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;

· Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;

· Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

· Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

· Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.

2. Hợp đồng, giao dịch với người có liên quan

Đối với các hợp đồng, giao dịch thông thường (hợp đồng lao động, giao dịch với đối tác, khách hàng,..) người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ thay mặt công ty ký kết các hợp đồng và giao dịch này.

Trong trường hợp giao dịch, hợp đồng giữa công ty với chủ sở hữu, các cấp quản lý và người có liên quan thì không thể ký kết, thực hiện như các hợp đồng giao dịch bình thường khác mà phải trải qua xem xét, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên và phải đủ các điều kiện mới được chấp thuận.

Cụ thể, đối với vấn đề hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan trong công ty TNHH một thành viên thì điều 86, trong Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định rất rõ. Cụ thể như sau:

Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan

1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:

a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;

b) Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

c) Người có liên quan của người quy định tại điểm b khoản này;

d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;

đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.

2. Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.

3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có liên quan đến các bên không có quyền biểu quyết.

4. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;

b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;

c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật này.

5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

6. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.

Từ quy định tại Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2020 có thể rút ra kết luận:

– Công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức thì các hợp đồng, giao dịch phải được thông qua Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên là các hợp đồng, giao dịch liên quan đến những đối tượng gồm : chủ sở hữu công ty; thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó; và những người liên quan đến các đối tượng này.

– Hợp đồng, giao dịch trên được chấp thuận khi có đủ các điều kiện:

+ Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt.

+ Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện.

+ Chủ sở hữu công ty phải tuân theo quy định nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty.

– Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

– Tất cả các hợp đồng, giao dịch ký kết, thực hiện không đúng các quy định trên thì đều vô hiệu và xử lý theo pháp luật liên quan. Người ký hợp đồng và người có liên quan phải chịu trách nhiệm và đền bù thiệt hại.

           – Công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân thì hợp đồng giữa công ty với chủ sở hữu hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.

Gửi bình luận

Đặt Lịch Hẹn

Quý khách vui lòng chọn lịch hẹn